Wednesday, 14 September 2011

« A-MEN » NGHĨA LÀ GÌ ?


Trong tiếng Hê-bơ-rơ chữ A-men nghĩa là “Muốn thật hết lòng”, hoặc “Thật có như vậy”.
Đọc Dân số ký 5:22, Phục truyền 27:15, Giê-rê-mi 28:6.
Người Do Thái dùng tiếng đó khi cầu nguyện hoặc khi nghe đọc Thánh Thư, để tỏ lòng thành tâm vâng phục.
Chúa Giê-xu tự xưng là Đấng A-men, nghĩa là Đấng thành tín, chân thực (Khải huyền 3:14).
Trong những sách Phúc Âm, mỗi khi phán những lời quan hệ, Chúa Giê-xu dùng chữ “A-men” mà bản Kin Thánh tiếng Việt dịch là “Quả thật”. Như trong Phúc âm Giăng có cả thảy 25 lần Chúa phán “Quả thật, quả thật” thì trong nguyên bản là “A-men, A-men”.
Sứ đồ Phao-lô trong thư I Cô-rinh-tô 1:20 có nói đến những lời hứa của Đức Chúa Trời trong Đấng Christ là chân thật, nên “bởi Ngài mà chúng tôi nói A-men!”

Friday, 9 September 2011

CHIM SẺ MẮT CHÚA VẪN CHÚ VÀO (HIS EYE IS ON THE SPARROW)


Khi giai điệu của bài hát trổi lên, khi đôi môi hòa theo những lời êm dịu “Chính giống sẻ mắt Chúa vẫn chú vào, thì Ngài há quên tôi khi nào”, thì ngay lúc đó, Bạn dường như nghe một tiếng phán nhỏ nhẹ: “Hãy xem loài chim trời. Chẳng có gieo gặt, cũng chẳng có thâu trữ vào kho tàng, mà Cha các con trên trời còn nuôi nó. Các con chẳng phải là quí trọng hơn loài chim sao?” (Mathio 7:26).
            Bản Thánh ca“Chim Sẻ Mắt Chúa Vẫn Chú Vào” ngày nay được xem là một bài hát nổi danh và yêu chuộng của cộng đồng Cơ-đốc người Mỹ da đen. Nhưng thực ra, ca khúc lừng lẫy đó đã do hai tín đồ người Mỹ da trắng sáng tác vào năm 1905: Lời Civilla D. Martin, Nhạc: Charles H.Gabriel.
            Civilla Martin kể lại: “Vào mùa Xuân năm 1905, vợ chồng tôi làm một chuyến du hành sang New York. Chúng tôi đến thăm hai người bạn thân, ông bà Doolittle - những người thánh trong Chúa. Bà Doolittle bị bại liệt suốt 20 năm. Chồng của bà thì què hai chân, phải điều hành một thương vụ nhỏ trên chiếc xe lăn. Ngược với tình trạng bi thảm đó, họ đã sống cuộc đời hạnh phúc, vui vẻ, luôn đem lại niềm khích lệ, an ủi cho những người xung quanh. Một hôm chồng tôi tỏ lời ca ngợi nỗi hân hoan và niềm hi vọng sáng ngời họ đang tận hưởng, đồng thời cũng xin họ chia xẻ bí quyết nào mà họ sở hữu nguồn hạnh phước đó. Bà Doolittle chỉ trả lời thật đơn giản ‘Tôi biết Chúa quan tâm đến chúng tôi, vì mắt Chúa vẫn hằng đoái xem từng con chim sẻ’. Vẻ đẹp của một lòng tin đã gây cho tôi niềm cảm xúc sâu xa. Từ đó tôi đã sáng tác bài thơ His Eye Is On The Sparrow!”
            Hơn một trăm năm qua, bản Thánh Ca trác tuyệt nầy là nguồn an ủi của hàng trăm tâm hồn tan vỡ, “Nghe tiếng yêu thương Ngài khuyên lơn, Đừng nên bối rối ớ con. Tôi nương vào cánh từ bi Ngài, Không nghi sợ chi, vui hoài…”. Chúa Giê-xu phán: “Vậy đừng sợ chi hết, vì các con quí trọng hơn nhiều con chim sẻ”(Mathio 10:29-31).

Wednesday, 7 September 2011

MƯỜI ĐIỀU CÓ LẼ BẠN CHƯA BIẾT VỀ ÁP-RA-HAM


1. Tên Áp-ra-ham nghĩa là “cha của nhiều dân tộc”. Tên khai sanh: Áp-ram, nghĩa là “cha được nổi danh”.
2. Ông  là tổ phụ của dân I-sơ-ra-ên, dân Ả-rạp, dân Ê-đôm, dân Ma-đi-an. Về tôn giáo, ông cũng được xưng là tổ phụ của Do thái giáo, Hồi giáo và “cha của những kẻ có đức tin” trong Cơ-đốc-giáo (Gia-cơ 3:7,9).
3. Ông là cháu mười đời của Nô-ê, là con của Tha-rê, và là em của Na-cô và Ha-ran. Ha-ran chết sớm, để lại Lót và 2 con gái là Minh-ca và Dích-ca.
4. Ông cưới Dích-ca là cháu mình làm vợ. Dích-ca chính là Sa-rai (trong thời của ông, phong tục cho phép việc cưới người trong vòng bà con).
5. Quê hương ông ở U-rơ, kinh đô của nước Canh-đê cổ. Bây giờ là Mugheir, chỉ là một thị trấn nhỏ ở biên giới Iraq, dân số khoảng 13,000 người.
6. Đức Chúa Trời 2 lần kêu gọi Áp-ra-ham từ bỏ quê hương và bà con để đi đến xứ mà Ngài sẽ chỉ. Lần thứ nhứt lúc 60 tuổi, lần thứ hai lúc 75 tuổi. Nhưng 15 năm sau đó, khi cha ông là Tha-rê qua đời, chôn cất xong ông mới ra đi, lúc đó ông đã 90 tuổi.
7. Khi được 99 tuổi, Chúa lập giao ước và ban phép cắt bì. Áp-ram đổi thành Áp-ra-ham (cha của nhiều dân tộc) và Sa-rai đổi thành Sa-ra (nghĩa là công chúa).
8. Lúc đem Y-sác dâng trên núi Mô-ri-a, Y-sác đã là một chàng thanh niên 25 tuổi. Núi Mô-ri-a sau đó đã dược vua Sa-lô-môn chọn làm địa điểm xây dựng đền thờ Giê-ru-sa-lem. Mô-ri-a nghĩa là “được Đức Giê-hô-va lựa chọn”.
9. Sa-ra chết năm 127 tuổi, Áp-ra-ham qua đời lúc 175 tuổi (Sáng 25:7-10)
10. Danh vị lớn nhứt và cao quí nhứt của Áp-ra-ham : được gọi là « Bạn của Đức Chúa Trời » (Gia-cơ 2 :23).